Bảng 2. Hướng dẫn Định cỡ Thiết bị (Tiếp theo)
Hình thái PFO
LƯU Ý: Đánh giá vị trí của thiết bị sau khi triển khai nhưng trước khi tháo. Sử dụng siêu âm tim để đảm bảo thiết bị không đâm vào thành tâm nhĩ tự do
hoặc gốc động mạch chủ. Nếu thiết bị ảnh hưởng tới cấu trúc tim lân cận (chẳng hạn như thành nhĩ tự do hoặc gốc động mạch chủ), hãy thu lại thiết bị
và triển khai lại. Nếu vị trí của thiết bị chưa đạt yêu cầu, hãy thu lại thiết bị và thay thế bằng một thiết bị nhỏ hơn (18 mm hoặc 25 mm) hoặc cân nhắc sử
dụng các phương pháp điều trị thay thế. Chỉ nên xem xét sử dụng thiết bị 35 mm trong trường hợp không thể đạt được vị trí thiết bị an toàn với thiết bị
30 mm. Sự hiện diện của một mình ASA không nhất thiết ngăn cản được việc đóng PFO thành công với kích thước thiết bị 25 mm. Trong thử nghiệm
RESPECT, 180 bệnh nhân (36%) trong nhóm đóng thiết bị có ASA. Kích thước thiết bị 25 mm được sử dụng ở phần lớn bệnh nhân có ASA (77%) để
đóng PFO và ở thời điểm sáu tháng sau khi cấy ghép, 95% bệnh nhân này đạt được trạng thái đóng hiệu quả. Không có trường hợp tắc mạch do đặt
thiết bị ở bất kỳ bệnh nhân nào trong nghiên cứu.
Chăm sóc Trước khi thực hiện Thủ thuật
• Khuyến nghị nên dùng aspirin (325 mg/ngày) (hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu/thuốc chống đông máu thay thế nếu
bệnh nhân mắc chứng không dung nạp aspirin) ít nhất 24 giờ trước khi thực hiện thủ thuật.
• Có thể truyền kháng sinh trước, trong và sau thời gian thực hiện thủ thuật theo quyết định của bác sĩ phẫu thuật.
• Bệnh nhân nên được xử lý bằng heparin đầy đủ trong suốt quá trình thực hiện thủ thuật bằng cách sử dụng liều lượng
thích hợp sao cho thời gian đông máu hoạt hóa (ACT) lớn hơn 200 giây.
Thủ thuật
THẬN TRỌNG: Nên sư dụng siêu âm trong buồng tim (ICE) hoặc siêu âm tim qua thực quản (TEE) để hỗ trợ
đánh giá PFO và đặt Dù đóng PFO Amplatzer™ Talisman™. Nếu sư dụng siêu âm tim qua thực quản, cấu trúc
giải phẫu thực quản của bệnh nhân phải phù hợp với việc đặt và thao tác đầu dò.
THẬN TRỌNG: Hãy thận trọng khi sư dụng dẫn hướng bằng X-quang phóng xạ tuyến, có thể được sư dụng
trong quá trình đặt thiết bị.
THẬN TRỌNG: Không sư dụng hệ thống tiêm điện để đưa dung dịch cản quang qua ống bao.
1. Chọc thủng tĩnh mạch đùi và thực hiện kỹ thuật thông tim phải tiêu chuẩn.
2. Thực hiện chụp mạch máu để xác định PFO:
a. Thông ống tâm nhĩ trái bằng cách sử dụng vị trí 45° LAO và góc hố sọ 35°– 45°.
b. Tiêm chất cản quang vào tĩnh mạch phổi thùy phía trên bên phải.
LƯU Ý: Kích thước và vị trí dù đóng dựa trên hình thái và vị trí của PFO.
3. Sử dụng dây dẫn đầu J để tiếp cận được qua PFO.
4. Sử dụng siêu âm trong buồng tim hoặc siêu âm tim qua thực quản để đánh giá hình thái PFO.
LƯU Ý: Hình thái PFO được đánh giá tốt nhất bằng cách sử dụng giao diện xem trục ngắn, trong đó PFO được hiển
thị liền kề với van động mạch chủ và vách nguyên phát được định hướng ở vị trí cận ngang (giao diện xem trục ngắn
vách qua siêu âm trong buồng tim; góc siêu âm tim qua thực quản 30°, 45° và 60°). Sử dụng giao diện xem này, đánh
giá độ di chuyển của vách nguyên phát, chiều dài của đường nong PFO và độ dày của vách thứ phát. Cũng nên đánh
giá những đặc điểm này bằng cách sử dụng giao diện xem qua tĩnh mạch chủ trên và dưới ở trục dài (giao diện xem
tĩnh mạch chủ trên và dưới ở vách qua siêu âm trong buồng tim; góc siêu âm tim qua thực quản 90°, 105° và 120° —
xem Hình 2 và Hình 3 trong Phụ lục A: Thông tin Bổ sung).
Phình mạch Vách Nhĩ (ASA): Phình mạch vách nhĩ là tình trạng thừa hoặc dị dạng hình túi của vách nguyên phát
với độ di động và độ phình tăng lên vào tâm nhĩ phải hoặc tâm nhĩ trái. ASA được định nghĩa là độ di chuyển của vách
nguyên phát ≥10 mm từ mặt phẳng của vách tâm nhĩ vào tâm nhĩ phải hoặc tâm nhĩ trái hoặc tổng khoảng di chuyển
kết hợp vào tâm nhĩ phải và tâm nhĩ trái ≥15 mm. ASA nổi bật được định nghĩa là có khoảng di chuyển kết hợp
≥20 mm.
Chiều dài Đường nong PFO: Chiều dài đường nong PFO được xác định là độ chồng chéo tối đa giữa vách nguyên
phát và vách thứ phát. Đường nong dài được định nghĩa là đường nong có chiều dài ≥10 mm.
Độ dày Vách Thứ phát: Độ dày vách thứ phát được định nghĩa là độ dày tối đa của vách thứ phát trong phạm vi
10 mm tính từ PFO. Một vách thứ phát được xác định là dày khi có độ dày ≥10 mm. Một vách thứ phát được xác định
là phì đại u mỡ khi có độ dày ≥15 mm.
LƯU Ý: Nếu sử dụng siêu âm tim qua thực quản, có thể thực hiện Các bước 4 – 6 trước khi tiếp cận xương đùi, nếu
muốn.
5. Sử dụng siêu âm trong buồng tim hoặc siêu âm tim qua thực quản để đo khoảng cách từ PFO đến gốc động mạch
chủ và khoảng cách từ PFO đến lỗ tĩnh mạch chủ trên (xem Hình 3B và Hình 3C trong Phụ lục A: Thông tin Bổ sung).
Đặc điểm Giải phẫu Ví dụ
305
Kích cỡ Đề xuất của Dù đóng PFO
Amplatzer™ Talisman™ (mm)