Alere DDS
2 Test Kit
®
Hướng dẫn sử dụng
Quan trọng: Hãy đọc toàn bộ các hướng dẫn sử dụng trước khi sử dụng bộ xét nghiệm. Bộ xét nghiệm
Alere DDS
2 sẽ không cung cấp toàn bộ các kết quả cho các chất ma túy cũng như các chất chuyển hóa
®
không được liệt kê bên dưới. Vui lòng tham khảo mô tả trên bao bì của các hộp thửu nghiệm cho các chi tiết
cụ thể trong bảng ma túy được sử dụng.
Bộ xét nghiệm bao gồm
Alere DDS
2 Hộp thử x 25
®
Alere DDS
2 Thiết bị lấy dịch miệng x 25
®
Hướng dẫn sử dụng x 1
Mục đích sử dụng
Bộ xét nghiệm Alere DDS
2 dành cho việc lấy và thử nghiệm các chất dịch bằng miệng. Hệ thống thử nghiệm di động
®
dùng để sàng lọc sự hiện diện của việc lạm dung ma túy và các chất chuyển hóa trong dịch thể. Chỉ dùng cho chuyên gia.
Một kết quả dương tính nên được khẳng định lại bởi một phương pháp thử nghiệm thứ hai như GCMS (chro...mass khí
phổ) hoặc LCMS (sắc ký lỏng khí phổ).
Nguyên tắc thử nghiệm
Bộ xét nghiệm di động Alere DDS2 bao gồm máy phân tích di động Alere DDS2 và bộ dụng cụ Alere DDS2. Bộ dụng cụ
bao gồm các hộp thử Alere DDS2, hộp chứa thuốc thử nghiệm và thiết bị lấy dịch miệng.
Để tiến hành bài kiểm tra, thết bị Alere DDS2 cartridge phải được lắp với máy phân tích. Dịch miệng sau đó được thu
thập bởi tiết bị thu thập dịch Alere DDS2 Oral Fluid Collection Device. Một khi chỉ số mẫu bắt đầu chuyển xanh, lúc đó
số nước bọt cần lấy để phân tích đã đủ. Sau đó thiết bị thu thập sẽ được đưa vào hộp thử nghiệm.
Dòng chảy của mẫu thử được di chuyển theo các mao mạch, mang theo nó là các kháng thể chống ma túy. Tại khi vực
chỉ định, liên hợp protein ma túy đã được tụ họp thành nhóm mà vẫn vô hình dưới mắt người. Trong sự vắng mặt của
ma túy trong mẫu thử, các kháng thể chống ma túy sẽ liên kết với các liên hợp protien ma túy để tạo thành một đường
thẳng. Với sự hiện diện của loại ma túy sẽ tạo thành một phức hợp làm giảm đi, hình thành một đường thẳng mờ. Thời
gian chạy thí nghiệm sẽ được chỉ định bời đồng hồ đếm ngược hiển thị trên màn hình máy phân tích.
Một thủ tục kiểm soát bao gồm trong hộp thí nghiệm sẽ xác nhận khối lượng mẫu vật, đủ bấc màng tế bào và kỹ thuật
thủ tục chính xác. Sự vắng mặt của môt dòng ở vị trí kiếm soát sẽ cho biết kết quả xét nghiệm là không hợp lệ. Điều
nãy sẽ được phát hiện bằng máy phân tích và báo kết quả là một lỗi kiểm tra.
Các phân tích sẽ giải thích cường độ dòng trên que thử mà được so sánh với một ngưỡng xác định trước từ những
đường cong nồng độ, báo cáo kết quả định tính. Sau khi hoàn thành các xét nghiệm, kết quả sẽ được hiển thị và có thể
in ra nếu cần thiết. Các hộp thử nghiệm sau đó sẽ được gỡ bỏ.
Lưu trữ và tính ổn định
Lưu trữ tất cả các mẫu thử ở 15 độ đến 25 độ. Không được đông đá.
Các chất phản ứng ổn định cho đến khi hết hạn sử dụng ghi trên bao bì. Tuổi thọ hộp thử nghiệm kiểm tra cũng được
ghi trên mã vạch hộp kiểm tra và sẽ được máy phân tích đọc lên. Nếu hộp thử nghiệm không còn thời hạn sử dụng,
máy sẽ không phân tích tiến hành kiểm tra.
86
VI
Cảnh báo
KHÔNG sử dụng các hộp thử nghiệm sau khi hết hạn sử dụng ghi trên bao bì.
n
KHÔNG mở túi cho đến khi sẵn sàng thử nghiệm.
n
n
KHÔNG sử dụng các bộ thiết bị thu thập, hộp thử nghiệm trên bao bì đã có đánh dấu, ẩm ướt, bẩn hoặc hư hỏng.
KHÔNG kéo hộp thử nghiệm ra ngoài.
n
KHÔNG sử dụng các hộp thử nghiệm nếu các gói gel trong túi giấy bạc là màu xanh lá cây, các tinh thể nên có màu vàng.
n
KHÔNG sử dụng các hộp thử nghiệm nếu các gói gel trong túi giấy bạc đã mất hoặc bị vỡ hoặc tung ra.
n
KHÔNG sử dụng dụng cụ lấy mẫu nước bọt nếu chỉ thị màu chuyển màu xanh.
n
n
KHÔNG được ăn các gói gel.
KHÔNG được để bệnh nhân mất quan sát trong quá trình lấy mẫu.
n
KHÔNG sử dụng các hộp mực kiểm tra nếu nó đã bị rơi trên sàn sau khi lấy ra từ gói giấy bạc.
n
Xử lý tất cả các mẫu vật nếu chúng có nguy cơ lây nhiễm. Khuyến cáo nên đeo găng tay bảo vệ trong suốt quá trình
n
lấy mẫu vật và quá trình xét nghiệm.
KHÔNG cho phép các bệnh nhân nhai hoặc ngâm các thiết bị.
n
n
KHÔNG đặt các thiết bị thu thập trong miệng sau khi nó đã được tiếp xúc với mẫu dung dịch chưa trong các hộp
thử nghiệm.
Bộ xét nghiệm và các dụng cụ thu thập được thiết kế để sử dụng một lần và cần được loại bỏ theo quy định của địa
n
phương và quốc gia.
Chắc chắn dữ liệu phân tích được giữ ngang và cố định.
n
KHÔNG rút dụng cụ lấy mẫu ra khỏi máy cho đến khi máy báo hoàn thành.
n
Khi tháo hộp thử nghiệm vào cuối xét nghiệm, mặt dưới của hộp có thể nóng. Xử lý các hộp thử nghiệm bằng
n
cách cầm cạnh bên.
Cảnh báo thông tin nguy hiểm cho các tổ chức dưới sự tương thích của Cộng đồng Châu Âu (EC) với các chỉ thị như sau:
Miếng kiểm tra liên hợp:
Buffer:
Cảnh Báo: có chứa Methanol.
P309+P311: Nếu bạn cảm thấy không khỏe: Hãy gọi ngay Trung tâm Chống độc hoặc bác sỹ.
n
Lưu ý rằng mỗi kit thử chứa 1.3 mL chất dẫn trong thành phần có methanol.
n
n
Các trang dữ liệu (SDS) luôn ở trạng thái sẵn sàng cho các chuyên gia sử dụng.
Mẫu thí nghiệm
Mẫu thí nghiệm phải được lấy bằng các sử dụng thiết bị của Alere DDS2 Thiết bị lấy dịch miệng.
n
Để có kết quả chính xác nhất, chúng tôi khuyến cáo không nên ăn, uống hoặc hút thuốc 10 phút trước khi lấy mẫu
n
để tránh gây sai lệch mẫu thử.
Bệnh nhân phải thu thập mẫu thử.
n
n
Mẫu thử phải được xử lý ngay lập tức.
Alere DDS
H319: Gây kích ứng mắt nghiêm trọng.
H371:
Có thể gây hại cho nội tạng.
2 Test Kit Hướng dẫn sử dụng
| VI
®
87